Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là nghĩa vụ tài chính mà người lao động phải thực hiện khi có thu nhập đạt ngưỡng chịu thuế theo quy định. Vậy nhân viên bảo vệ có phải đóng thuế TNCN không? Bài viết này sẽ phân tích chi tiết dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, giúp người lao động và người sử dụng lao động nắm rõ trách nhiệm pháp lý của mình.
1. Căn cứ pháp lý về thuế TNCN đối với nhân viên bảo vệ
Theo Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012, 2014) và các văn bản hướng dẫn thi hành (Nghị định 65/2013/NĐ-CP, Thông tư 111/2013/TT-BTC), thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động (bao gồm nhân viên bảo vệ) phải chịu thuế TNCN nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công (theo hợp đồng lao động).
- Thu nhập từ hợp đồng dịch vụ ngắn hạn (nếu không ký hợp đồng lao động).
Như vậy, nhân viên bảo vệ vẫn phải đóng thuế TNCN nếu thu nhập vượt mức khởi điểm chịu thuế.
2. Khi nào nhân viên bảo vệ phải nộp thuế TNCN?
2.1. Trường hợp có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Nếu nhân viên bảo vệ ký hợp đồng lao động chính thức, thuế TNCN được tính theo biểu lũy tiến từng phần, với các mức giảm trừ sau:
2.1.1. Giảm trừ gia cảnh:
- 11 triệu đồng/tháng (cho bản thân người nộp thuế).
- 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc (nếu có).
2.1.2. Giảm trừ bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN).
2.1.3. Công thức tính thuế TNCN:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – 11 triệu (giảm trừ bản thân) – Bảo hiểm – 4,4 triệu/người phụ thuộc (nếu có)
Sau đó, áp dụng biểu thuế lũy tiến như sau:
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất (%) |
---|---|---|
1 | Đến 5 triệu đồng | 5% |
2 | Trên 5 – 10 triệu đồng | 10% |
3 | Trên 10 – 18 triệu đồng | 15% |
4 | Trên 18 – 32 triệu đồng | 20% |
5 | Trên 32 – 52 triệu đồng | 25% |
6 | Trên 52 – 80 triệu đồng | 30% |
7 | Trên 80 triệu đồng | 35% |
Ví dụ:
Nhân viên bảo vệ có lương 15 triệu đồng/tháng, đóng bảo hiểm 1,5 triệu đồng, không người phụ thuộc:
- Thu nhập chịu thuế = 15 triệu – 11 triệu – 1,5 triệu = 2,5 triệu đồng.
- Thuế TNCN = 5% × 2,5 triệu = 125.000 đồng/tháng.
2.2. Trường hợp không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dưới 3 tháng
Nếu nhân viên bảo vệ không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng, thu nhập của họ sẽ bị khấu trừ thuế 10% nếu:
- Thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên (theo Điều 25, Luật Thuế TNCN).
- Không được giảm trừ gia cảnh.
Ví dụ:
Nhân viên bảo vệ nhận 3 triệu đồng tiền công từ một hợp đồng ngắn hạn:
- Thuế TNCN = 10% × 3 triệu = 300.000 đồng.
>>> Có thể bạn cũng sẽ quan tâm tới bài viết: Lương vệ sĩ ở Việt Nam 2025: Thu nhập, Tiêu chuẩn và Cơ hội phát triển
3. Khi nào nhân viên bảo vệ không phải nộp thuế TNCN?
Nhân viên bảo vệ không phải đóng thuế TNCN trong các trường hợp sau:
- Tổng thu nhập sau giảm trừ ≤ 11 triệu đồng/tháng (nếu có hợp đồng lao động).
- Thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần (nếu không có hợp đồng lao động).
- Đã được doanh nghiệp khấu trừ thuế thay (nếu thuộc diện khấu trừ 10%).
4. Tóm lại
- Nhân viên bảo vệ có phải đóng thuế TNCN không? → Câu trả lời là: CÓ, nếu thu nhập vượt ngưỡng chịu thuế.
- Cách tính thuế phụ thuộc vào loại hợp đồng (dài hạn tính theo biểu lũy tiến, ngắn hạn khấu trừ 10%).
- Người lao động cần kiểm tra hợp đồng, thu nhập và các khoản giảm trừ để xác định nghĩa vụ thuế.
Nếu còn thắc mắc, bạn nên tham khảo cơ quan thuế địa phương hoặc luật sư tư vấn để được hướng dẫn cụ thể. thuế TNCN là nghĩa vụ pháp lý quan trọng, và nhân viên bảo vệ cần nắm rõ quy định để tránh vi phạm.